PHÓ TỪ | TRẠNG TỪ trong tiếng Trung: Cách dùng | Vị trí và Phân loại

Phó từ tiếng Trung là gì ?

Phó từ hay còn gọi là trạng từ là những từ bổ nghĩa hạn chế về các mặt như phương thức,trình độ,thời gian,ngữ khí…cho động từ, tính từ hoặc cả câu. Như các từ “非常”(Fēicháng: cực kì)、“马上”(Mǎshang:ngay lập tức)、“毕竟”(Bìjìng: sau tất cả)……

Đặc điểm ngữ pháp của phó từ khi học tiếng Trung

a. Chức năng ngữ pháp duy nhất của phó từ là làm trạng ngữ,đây chính là đặc trưng của phó từ để phân biệt với các từ loại khác.Ví dụ 1 số tính từ như “突然” (tū rán)tuy cũng có thể làm trạng ngữ nhưng những tính từ này thường đều có thể làm vị ngữ và định ngữ.

b. Phần lớn phó từ không thể sử dụng độc lập,ví dụ phó từ “也”(Yě)、“就”(Jiù)、“难道” (Nándào) …… có học giả đã thống kê 486 phó từ, trong đó có khoảng 65 phó từ có thể sử dụng độc lập.

Ví dụ 1 số phó từ sau:

(bù): không

(bié): đừng

也许 (Yěxǔ), 或许 (Huòxǔ) ,兴许、(Xīngxǔ)  ,大概(Dàgài):có lẽ

一定(yīdìng): nhất định

未必(wèibì): không cần thiết

本来(Běnlái): vốn dĩ/ban đầu

必须(Bìxū),  的确(Díquè): phải/thật

不必(Bùbì): không cần,

差不多(hầu hết)、

趁早(Chènzǎo): càng sớm càng tốt、

迟早(Chízǎo): sớm muộn ( sớm muộn gì cũng…)

真的(Zhēn de): thật không/thật 、

当然(Dāngrán): tất nhiên、

赶紧(Gǎnjǐn) , 赶快(Gǎnkuài): nhanh lên

果然(Guǒrán), 果真(Guǒzhēn): có thật không

怪不得(Guàibùdé): không có thắc mắc

何必(Hébì), 何苦(Hékǔ): tại sao

尽量(Jǐnliàng): càng nhiều càng tốt

有点儿( Yǒudiǎnr)

马上(Mǎshàng)

没(méi) , 没有(Méiyǒu): chưa/ chưa có

难怪(Nánguài) , 难免(Nánmiǎn): chả thảo/ chắc chắn xảy ra、

偶尔(Ǒu’ěr): thi thoảng

顺便(Shùnbiàn): nhân tiện。

Cần nói rõ, sử dụng độc lập không nhất thiết chỉ trong trường hợp đơn độc trả lời câu hỏi mà còn sử dụng đơn độc trong bất kì tình huống nào.

Ví dụ:
小明:赶快!车马上要开了。

(Xiǎomíng: Gǎnkuài! Chē mǎshang yào kāile): nhanh lên! xe sắp chạy rồi.

甲:他没有生你的气。

(Jiǎ: Tā méiyǒu shēng nǐ de qì): anh ấy không giận bạn đâu.
乙:也许吧!

(Yǐ: Yěxǔ ba!): có thể vậy.

c. Phó từ không nhận sự bổ nghĩa của các từ loại khác

d. Một số phó từ cá biệt biểu thị phạm vi có thể hạn chế danh từ hoặc đại từ.Ví dụ:
就我一个人参加了。

(Jiù wǒ yīgè rén shēn jiā le): tôi tham gia 1 mình.
光她说没有用。

(Guāng tā shuō méiyǒu yòng): cô ấy chẳng nói gì.

Một số bộ phận phó từ bổ nghĩa cho cụm từ số lượng.Ví dụ:
算起来,我到北京正好十年了。

(Suàn qǐlái, wǒ dào běijīng zhènghǎo shí niánle): tính ra thì tôi đã ở bắc kinh vừa đúng 10 năm rồi.
刚五点你怎么就起床了?

(Gāng wǔ diǎn nǐ zěnme jiù qǐchuángle?): mới có 5 giờ sao bạn đã dậy rồi?

Các phó từ loại này thường thấy gồm:
正好、恰好、刚好、恰巧、恰恰、刚、刚刚、已经、只、仅、仅仅、就、才、都、也、不过、足足、大概、大约、约、约莫、大致、也许、将近、最多、至多、顶多、最少、至少、的确、真的、果然、果真、共、总共、一共

(pjnyjn: Zhènghǎo, qiàhǎo, gānghǎo, qiàqiǎo, qiàqià, gāng, gānggāng, yǐjīng, zhǐ, jǐn, jǐnjǐn, jiù, cái, dōu, yě, bùguò, zú zú, dàgài, dàyuē, yuē, yuēmò, dàzhì, yěxǔ, jiāngjìn, zuìduō, zhìduō, dǐng duō, zuìshǎo, zhìshǎo, díquè, zhēn de, guǒrán, guǒzhēn, gòng, zǒnggòng, yīgòng)

Do những phó từ này có thể bổ ngữ cho cụm từ số lượng mà cụm từ số lượng có thể làm định ngữ, bổ ngữ cho danh từ, do vậy nảy sinh hiện tượng ngữ pháp sau:
a. 我们足足等了你三天。( chúng tôi đã đợi bạn 3 ngày rồi)

b. 我们等了你足足三天。( chúng tôi đợi bạn cũng 3 ngày rồi)
c. 我们至少应该准备十支笔. ( chúng tôi ít nhất nên chuẩn bị 10 cây bút)
d. 我们应该准备至少十支笔。( chúng tôi nên chuẩn bị ít nhất 10 cây bút)

Ý nghĩa của 2 câu a,b và c,d cơ bản giống nhau. Vị trí xuất hiện của phó từ không chỉ giới hạn ở vị trí trước động từ ,tính từ (làm trạng ngữ)

Vậy có phải vì thế mà cho rằng phó từ có thể làm định ngữ hay không? E rằng không thể. vì từ ngữ mà phó từ bổ nghĩa là từ tổ số lượng, nếu nói là định ngữ cũng chỉ là tổ hợp : “phó từ + từ tổ số lượng” làm định ngữ.

Cần đặc biệt lưu ý ,phó từ như ví dụ trên có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trong 2 câu cùng nghĩa hoàn toàn không nhiều,đồng thời còn bị hạn chế bởi 1 số điều kiện, do vậy trong quá trình học tiếng Trung cũng không nên tùy tiện chuyển đổi vị trí.

e. Một số bộ phận phó từ đơn âm tiết có hình thức lặp lại.Xem ví dụ sau:
白白,仅仅,常常,单单,刚刚,渐渐,缓缓,连连,屡屡,略略,明明,统统,默默,偏偏,恰恰,怯怯,稍稍,久久,频频,将将,死死,万万,早早,足足,独独,断断,微微,最最

(pjnyjn:Báibái, jǐnjǐn, chángcháng, dāndān, gānggāng, jiànjiàn, huǎn huǎn, liánlián, lǚlǚ, lüèlüè, míngmíng, tǒngtǒng, mòmò, piānpiān, qiàqià, qiè qiè, shāoshāo, jiǔjiǔ, pínpín, jiāng jiāng, sǐ sǐ, wàn wàn, zǎozǎo, zú zú, dú dú, duànduàn, wéiwéi, zuì zuì)

Những phó từ này và hình thức đơn âm tiết của nó về phương diện ngữ nghĩa và cú pháp đều tồn tại 1 số khác biệt.
他明难道会出问题,还要这么干!

(Tā míng nándào huì chū wèntí, hái yào zhème gàn!): lẽ nào anh ấy đã biết sẽ xảy ra vấn đề, nhưng vẫn làm như thế này!
他明明知道会出问题,还要这么干!

(Tā míngmíng zhīdào huì chū wèntí, hái yào zhème gàn): anh ấy rõ ràng biết sẽ xảy ra chuyện, những vẫn cố làm như thế này!

So sánh 2 câu rõ ràng ngữ khí câu sau mạnh hơn 1 chút.Trong 1 số trường hợp chỉ có thể dùng phó từ đơn âm tiết hoặc hình thức lặp lại của nó.Ví dụ:
我今天白来了。

(Wǒ jīntiān bái láile): ngày hôm nay tôi đến vô ích rồi.
*我今天白白来了。

(Wǒ jīntiān báibái láile.)
Trong quá trình học phải phân biệt kĩ càng đối với những phó từ loại này.

Các phó từ thường dùng trong tiếng Trung

1. Phó từ chỉ trình độ 程度副词(Chéngdù fùcí)

  • Phó từ chỉ ý nghĩa trình độ được gọi là phó từ trình độ. Cụ thể gồm:

很,挺,极,最,太,特,特别,相当,非常,十分,极其,更加,比较,稍微,过于,越发,格外

(pjnyjn:Hěn, tǐng, jí, zuì, tài, tè, tèbié, xiāngdāng, fēicháng, shífēn, jíqí, gèngjiā, bǐjiào, shāowéi, guòyú, yuèfā, géwài)

  • Phó từ chỉ trình độ có thể bổ ngữ cho tính từ và động từ trạng thái tâm lý.Đây chính là đặc điểm chủ yếu về mặt chức năng của loại phó từ này.Phó từ chỉ trình độ thường không thể bổ ngữ cho động từ thường,nhưng nó có thể bổ nghĩa cho cụm động tân ở 1 số loại hình nào đó.Ví dụ:

很有道理,恨投脾气,很费功夫,很守纪律,很得人心,很成问题,很受欢迎,很伤脑筋,很花时间,很占地方,很讲卫生,很耽误时间,很能吃苦,很会说话,很叫人为难,很令人满意,很让人失望,很受人尊敬

(pjnyjn:Hěn yǒu dàolǐ, hèn tóu píqì, hěn fèi gōngfū, hěn shǒu jìlǜ, hěn dérénxīn, hěn chéng wèntí, hěn shòu huānyíng, hěn shāng nǎojīn, hěn huā shíjiān, hěn zhàn dìfāng, hěn jiǎng wèishēng, hěn dānwù shíjiān, hěn néng chīkǔ, hěn huì shuōhuà, hěn jiào rén wéinán, hěn lìng rén mǎnyì, hěn ràng rén shīwàng, hěn shòu rén zūnjìng)

  • Để đơn giản thì các ví dụ trên đều dùng “很”, phó từ chỉ trình độ khác cũng có thể.Điều cần lưu ý là:Phó từ chỉ trình độ hoàn toàn không thể chỉ bổ nghĩa cho bản thân động từ trong cụm từ, mà nó phải kết hợp với cụm từ động tân,nó bổ nghĩa cho cả cụm từ.Nhưng không có nghĩa là bất kì cụm động tân nào cũng có thể nhận sự bổ nghĩa của phó từ chỉ trình độ.Xem các ví dụ sau:

*很有一个人(Hěn yǒu yīgè rén): rất cô đơn;很有水平(Hěn yǒu shuǐpíng): rất có trình độ
*很花钱(Hěn huā qián): rất đắt;很花时间(Hěn huā shíjiān): rất tốn thời gian
*很受批评(Hěn shòu pīpíng): rất đáng chỉ trích;很受欢迎(Hěn shòu huānyíng): rất phổ biến

  • Nghĩa là trong Tiếng Trung có 1 số chỉnh thể cụm từ động tân có chức năng như 1 tính từ, do vậy cả chỉnh thể cụm từ có thể nhận sự bổ nghĩa của phó từ chỉ trình độ.

2. Phó từ ngữ khí 语气副词(Yǔqì fùcí)

  • Phó từ biểu thị tình cảm thái độ của người nói được gọi là phó từ ngữ khí.Các phó từ này thường gồm:

也许,大概,或许,难道,毕竟,偏偏,莫非,幸亏,何尝,居然,到底,素性,简直,多亏,大约,几乎,好在,果真,果然,明明,敢情

(pjnyjn:Yěxǔ, dàgài, huòxǔ, nándào, bìjìng, piānpiān, mòfēi, xìngkuī, hécháng, jūrán, dàodǐ, sùxìng, jiǎnzhí, duōkuī, dàyuē, jīhū, hǎo zài, guǒzhēn, guǒrán, míngmíng, gǎnqing)

  • Các phó từ này vừa có thể bổ nghĩa cho động từ, tính từ, đồng thời có thể bổ nghĩa cho cả câu, đây là đặc điểm chính của phó từ ngữ khí.Ví dụ:

大家也许会原谅我。

(Dàjiā yěxǔ huì yuánliàng wǒ.): mọi người có lẽ sẽ tha thứ cho tôi.
也许大家会原谅我。

(Yěxǔ dàjiā huì yuánliàng wǒ.) Có lẽ mọi người sẽ tha thứ cho tôi
她果真上当了。

(Tā guǒzhēn shàngdàngle.): cô ấy thực sự bị lừa rồi
果真她上当了。

(Guǒzhēn tā shàngdàngle.) thực sự là cô ấy bị lừa rồi

“也许”,“果真” có thể đứng trước và sau chủ nghĩa mà ý nghĩa của cả câu đều không thay đổi.

3. Phó từ | Trạng từ thời gian trong tiếng Trung 时间副词

  • Phó từ biểu thị thời gian, tần suất là phó từ thời gian.Các phó từ này gồm có:

已经,正在,在,正,立刻,马上,曾经,刚,刚刚,将要,将,要,常常,才,就,渐渐,永远,顿时,便,仍旧,仍然,依然,一直,一向,始终,终于

(pjnyjn:Yǐjīng, zhèngzài, zài, zhèng, lìkè, mǎshàng, céngjīng, gāng, gānggāng, jiāngyào, jiāng, yào, chángcháng, cái, jiù, jiànjiàn, yǒngyuǎn, dùnshí, biàn, réngjiù, réngrán, yīrán, yīzhí, yīxiàng, shǐzhōng, zhōngyú)

  • Loại phó từ này về mặt chức năng ngữ pháp có liên quan đến sự biểu đạt “thể” trong tiếng Hán hiện đại.Sự biểu đạt ý nghĩa ngữ pháp như đã xảy ra, đang tiếp diễn,từng xảy ra của 1 sự kiện trong tiếng Hán thường không thể tách rời những phó từ này, hoặc cùng xuất hiện với hình thức biểu đạt “thể” khác.Ví dụ:

客人已经到了。(hoàn thành)

(Kèrén yǐjīng dàole): khách đã đến rồi.
会议正在进行着。(tiếp diễn)

(Huìyì zhèngzài jìnxíngzhe): cuộc họp đang  diễn ra.
我曾经去过那里。(quá khứ)

(Wǒ céngjīng qùguò nàlǐ): tôi đã từng đi qua nơi đó rồi.

4. Phó từ | Trạng từ phạm vi (số lượng)范围副词(Fànwéi fùcí)

  • Phó từ dùng để nói rõ số lượng nhiều ít,phạm vi lớn nhỏ của sự vật được gọi là phó từ phạm vi,ví dụ “仅三个人”,“都来了”.Về mặt chức năng, phó từ chỉ phạm vi không giống như những phó từ khác, phần lớn phó từ chỉ phạm vi có thể bổ nghĩa, hạn chế cho danh từ, đại từ hoặc cụm “Số từ+lượng từ+danh từ”.

Ví dụ:
别人都去了,就我没去。

(Biérén dōu qùle, jiù wǒ méi qù.): người khác đều đi hết rồi, tôi chưa đi
他买了不少书,光小说就买了十几本。

(Tā mǎi liǎo bù shǎo shū, guāng xiǎoshuō jiù mǎile shí jǐ běn.): ông ấy đã mua không ít sách, riêng tiểu thuyết đã mua mười mấy quyển rồi.
仅仅五个人就完成了这个任务。

(Jǐnjǐn wǔ gèrén jiù wánchéngle zhège rènwù.): chỉ có 5 người hoàn thành nhiệm vụ này.

  • Phó từ chỉ phạm vi không thể bổ nghĩa, hạn chế cho danh từ, đại từ hoặc cụm “Số từ+lượng từ+danh từ” chủ yếu có: 都,全,统统,一概,一律

Loại phó từ này về mặt ý nghĩa chủ yếu nói rõ phạm vi, số lượng của người hoặc sự vật phía trước nó.
Ví dụ:
孩子们学习的时候都非常认真。

(Háizimen xuéxí de shíhòu dōu fēicháng rènzhēn.): các bé rất nghiêm túc khi học bài.

5. Phó từ phủ định 否定副词(Fǒudìng fùcí)

  • Phó từ dùng để phủ định hành vi động tác,hoạt động hoặc trạng thái tính chất được gọi là phó từ phú định.Chủ yếu gồm:  不,没(有),别
  • Phó từ phủ định có thể bổ nghĩa cho động từ và tính từ, nhưng không thể bổ nghĩa cho cả câu.Khi đối thoại, phó từ phủ định có thể sử dụng độc lập.

→ Xem chi tiết cách sử dụng phó từ phủ định 不 và 没

6.Phó từ tình trạng 情状副词(Qíngzhuàng fùcí)

  • Là phó từ dùng để chỉ đặc trưng tình trạng của hành vi động tác.Đặc điểm chủ yếu về chức năng thường chỉ dùng để bổ nghĩa cho động từ.Các phó từ thường dùng có:

亲自,互相,猛然,依然,逐步,肆意,大力,竭力,相继,偷偷,悄悄,赶紧,渐渐,擅自,毅然,专门

(pjnyjn:Qīnzì, hùxiāng, měngrán, yīrán, zhúbù, sìyì, dàlì, jiélì, xiāngjì, tōutōu, qiāoqiāo, gǎnjǐn, jiànjiàn, shànzì, yìrán, zhuānmén)

7.关联副词(Guānlián fùcí) Phó từ nối

  • Phó từ có tác dụng dùng để nối các từ, các câu lại với nhau là phó từ nối.

Ví dụ:
我们越学越有兴趣。

(Wǒmen yuè xué yuè yǒu xìngqù.): chúng tôi càng học càng thấy hứng thú.
有健康的身体,又有丰富的知识。

(Yǒu jiànkāng de shēntǐ, yòu yǒu fēngfù de zhīshì.): vừa có một cơ thể khỏe mạnh vừa có rất nhiều kiến thức.
做到了这一点,就能够处理好各种关系。

(Zuò dàole zhè yīdiǎn, jiù nénggòu chǔlǐ hǎo gè zhǒng guānxì.): Với điều này, các mối quan hệ khác nhau có thể được xử lý.

  • Phó từ nối có 2 tác dụng liên tiếp, đầu tiên là có tác dụng bổ nghĩa, nó bổ nghĩa cho động từ, tính từ phía sau về các mặt như thời gian,số lần,phạm vi…đồng thời nó còn có tác dụng nối, thông qua loại phó từ nối liên kết các từ tổ hoặc câu có các mối quan hệ như điều kiện, tăng tiến…

Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.

***Xem thêm: 100 cấu trúc Ngữ pháp tiếng Trung

Nguồn: chinese.com.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả.

Du Bao Ying

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.

Bài viết liên quan

Subscribe
Notify of

0 Góp ý
Inline Feedbacks
View all comments
Back to top button